Có nhiều anh em phản hồi là ấp trứng bằng máy có tỷ lệ nở không cao so với để gà mẹ ấp hoặc ấp bằng máy thì trứng không nở. Thực ra có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng, để ấp trứng bằng máy hiệu quả, tỷ lệ nở cao thì trước tiên phải tìm hiểu về cấu tạo trứng, chuẩn bị trứng trước khi vào ấp, sau đó mới là quy trình ấp.
I. Cấu tạo và thành phần trứng gà
1. Màng nhầy
– Khi vừa đẻ ra trên bề mặt vỏ trứng có một lớp màng nhầy bảo vệ để tránh các vi khuẩn vào bên trong phá hoại và gây thối trứng. Nếu thấy vỏ trứng bóng là lớp màng nhầy này mất đi do trứng đã được để lâu.
– Độ dầy của màng nhầy khoảng 0,005 – 0,01 mm khi trứng bị dính phân ta không nên rửa trứng mà chỉ nên dùng giẻ mềm lau nhẹ.
2. Vỏ cứng
– Vỏ cứng được tạo thành bởi 93,5% muối canxi (Cacbonat canxi); 4,09% protein; 0,14% chất béo; 1,2% nước; 0,55% ôxit Mg; 0,25% photpho; 12% bioxit Si; 0,03% Na; 0,08% K và các Fe, Al.
– Chức năng của vỏ là bảo vệ các thành phần bên trong của trứng, đồng thời cung cấp chất can xi cho phôi để tạo xương. Để hình thành xương, phôi nhận 75% can xi từ vỏ, còn lại 25% lấy từ lòng trắng.
– Trên bề mặt của vỏ có các lỗ khí kích thước rất nhỏ, người ta đã đếm được 7000 – 7600 lỗ khí trên bề mặt vỏ trứng, độ dày vỏ khoảng 0,2 – 0,4 mm.
3. Màng vỏ
– Có hai lớp màng vỏ được cấu tạo từ sợi Keratin đan chéo vào nhau. Một lớp dính sát vào vỏ còn lớp bên trong dính sát vào lớp lòng trắng ngoài. Độ dày của hai lớp màng này khoảng 0,057 – 0,069 mm, cả hai lớp đều có lỗ cho không khí đi vào bên trong giúp cho phôi hô hấp, phát triển.
– Hai lớp màng dính sát vào nhau chỉ tách ra ở đầu tù của trứng gọi là buồng khí nơi cung cấp ôxy cho phôi.
4. Lòng trắng
– Lòng trắng chiếm 60% trọng lượng trứng, nước chiếm 85 – 89%, 9,7-11% là Protein, còn lại các chất dinh dưỡng như đường, Vitamin B2 cung cấp cho nhu cầu phát triển phôi. Nếu Vitamin B2 bị thiếu, phôi thai sẽ chết vào tuần thứ 2 của giai đoạn ấp.
– Lớp lòng trắng trong cùng sát lòng đỏ là một lớp lòng trắng đặc, bên trong lớp này có sợi dây giữ hai đầu lòng đỏ bằng trục ngang gọi là dây chằng. Tác dụng của dây chằng giữ cho lòng đỏ khỏi bị ảnh hưởng do những tác động bên ngoài và giúp lòng đỏ khỏi dính vào vỏ.
5. Lòng đỏ
– Lòng đỏ là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi lớp màng mỏng có tính đàn hồi lớn, nhờ đó mà lòng đỏ không lẫn vào lòng trắng mà luôn giữ được hình tròn. Trứng để lâu tính đàn hồi mất dần đến lúc nào đó màng bị rách và lòng đỏ, lòng trắng tan dần vào nhau.
– Lòng đỏ có các lớp đậm nhạt khác nhau là nguồn dinh dưỡng dồi dào cung cấp cho phôi, ngoài ra tế bào trứng còn có một mầm sống, mầm này gắn chặt vào lòng đỏ tạo thành đĩa phôi. Đĩa phôi có tỷ trọng nhỏ hơn cực thực vật nên luôn có xu hướng nổi lên phía trên, chính vì thế nếu trứng không được đảo trong thời gian ấp, phôi sẽ bị dính vào vỏ không sử dụng được các chất dinh dưỡng rồi chết.
- Tham khảo: Gà đẻ trứng non
II. Chuẩn bị trứng ấp
1. Chọn trứng ấp:
a. Chọn trứng theo ngoại hình
– Chọn trứng chú ý loại bỏ các quả trứng quá to, quá nhỏ, quá mỏng, méo mó, xù xì, rạn dập không nên cho vào ấp, vì những trứng này không chỉ nở kém, mà chất lượng gà con thấp sẽ không thể làm giống được.
– Trứng quá dài, quá tròn cũng không nên cho vào ấp vì tỷ lệ lòng đỏ và lòng trắng không cân đối.
b. Chọn theo khối lượng trứng
Chọn những trứng có khối lượng đặc trưng cho từng giống, đối với gà nòi, gà chọi khối lượng trứng chuẩn là từ 40 – 50 g
c. Chọn trứng bằng đèn soi
Sau khi kiểm tra ngoại hình để chọn loại bớt trứng không đủ tiêu chuẩn ấp cần soi đèn kiểm tra để phát hiện và loại bỏ những trứng sau đây:
– Trứng rạn dập, vì trong quá trình ấp chỗ rạn nứt sẽ tạo khe hở để vi khuẩn xâm nhập vào bên trong gây thối, đồng thời tỷ lệ mất nước loại trứng này lớn, sẽ dẫn đến tỷ lệ phôi chết cao.
– Trứng có lòng đỏ không nằm ở vị trí giữa, có dị vật, cục máu bên trong.
– Trứng có buồng khí nằm không đúng vị trí (buồng khí không ở đầu to, buồng khí di động hoặc rung động đều), kích thước buồng khí quá lớn.
2. Bảo quản trứng ấp
Trứng trước khi đưa vào bảo quản phải được phân loại, chỉ chọn những trứng đạt tiêu chuẩn ấp mới đưa vào bảo quản. Phòng bảo quản phải tối, không có ánh sáng lọt vào. Đồng thời bảo quản trứng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Xếp trứng:
– Trứng cho vào khay chuyên dụng, xếp khay nghiêng góc 300, đầu to (đầu buồng khí) hướng lên trên. Đảo trứng 1 lần/ngày (đảo ngược lại 1800).
– Chọn trứng cùng cở để cùng 1 khay.
– Khay trứng đưa vào bảo quản phải được ghi ngày thu trứng.
b. Nhiệt độ:
– Nhiệt độ bảo quản trứng ấp tốt nhất là 15 – 200C, có thể bảo quản trứng được 7 – 14 ngày. Trong trường hợp bảo quản trứng dưới 3 ngày có thể bảo quản trứng trong điều kiện nhiệt độ phòng.
c. Ẩm độ: Ẩm độ thích hợp để bảo quản trứng là 75% RH.
* Ghi chú: Trứng đưa khỏi phòng bảo quản phải được làm ấm trở lại bằng cách xếp lên giá ở phòng ấp 6-10 giờ trước khi đưa trứng vào máy ấp, nhằm tránh stress do nhiệt độ chênh lệch.
3. Xử lý trứng ấp
Trước khi đưa trứng vào ấp phải xông khử trùng bằng formon, thuốc tím diệt vi khuẩn, nếu trứng không được xông, vi khuẩn lưu giữ trên vỏ trứng và trong máy sẽ có điều kiện xâm nhập vào trứng gây chết phôi, tỷ lệ trứng bị thối tăng, độc tố lây lan sang trứng khác, lượng Amoniac (NH3), H2S tăng gây ngộ độc cho hàng loạt trứng trong máy ấp.
a. Phương pháp xông trứng
Cho trứng vào khay, xếp vào một khoang kín có cánh cửa hoặc xông vào tủ ấp, 1m3 buồng xông cần 17,5g thuốc tím đổ vào một khay nhỏ có đường kính 30 cm, sau đó đong 35 ml formon và 35ml nước đổ vào khay đã có thuốc tím, đóng cửa 30 phút rồi từ từ mở cửa ra.
b. Xếp trứng vào khay
– Xếp trứng thẳng đứng trong khay, đầu to là đầu có buồng khí được xếp quay lên trên.
– Đối với máy ấp đa kỳ khây trứng ấp trước để phía trên, khây ấp sau để phía dưới.
III. Kỹ thuật ấp trứng
1. Thời gian ấp trứng bằng máy
Khi trứng bắt đầu đưa vào ấp đến ngày thứ 21 nở ra gà con. Trứng to nở trễ, trứng nhỏ nở sớm, thời gian nở chênh lệch 5-10 giờ.
2. Chuẩn bị máy ấp, máy nở và xếp trứng vào máy.
– Máy ấp và máy nở phải được vệ sinh trước (dùng Benkocid lau các khung máy và lau khô), sau đó xông khử trùng (dùng thuốc tím và formol giống như phần phương pháp xông trứng, sau đó mở cửa cho khí formol bay hết).
– Đối với máy ấp:
+ Bật máy trước 2 – 4 h để máy đạt nhiệt độ yêu cầu sau đó mới xếp trứng vào ấp.
+ Có thể đưa trứng vào máy trước khi xông khử trùng (phương pháp này vừa xong trứng vừa khử trùng máy ấp nhưng chỉ áp dụng cho máy ấp đơn kỳ). Sau đó bật máy ấp, nhưng thời gian ấp phải được tính từ khi máy đạt nhiệt độ yêu cầu.
– Đối với máy nở: Bật máy trước khi chuyển trứng từ 4 – 5h (đủ nhiệt độ).
– Sau khi gà nở, lấy gà ra khỏi máy thì tiến hành vệ sinh, xông khử trùng như trên chuẩn bị cho đợt ấp tiếp theo.
– Khay trứng đưa vào ấp phải được ghi ngày thu trứng.
3. Các yêu cầu kỹ thuật ấp trứng bằng máy
a. Nhiệt độ ấp:
– Đối với máy ấp đơn kỳ:
Ngày ấp | Nhiệt độ máy |
1 – 7 ngày | 37,8 oC |
8 – 18 ngày | 37,6 oC |
19 – 21 ngày | 37,2 oC |
– Đối với máy ấp đa kỳ: Trong máy có nhiều lô trứng được đưa vào với thời gian khác nhau. Vì vậy phải sử dụng chế độ nhiệt mà tất cả các lô trứng đều có thể chấp nhận được và cần phải có máy nở riêng. Nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
Lô trứng đầu tiên: từ 1-15 ngày | 37,8 oC |
Sau đó cố định nhiệt độ máy ấp | 37,6 oC |
Lô trứng nào ấp được 18 ngày thì chuyển sang máy nở (từ 19-21 ngày) | 37,2oC |
– Gà bắt đầu nở: giảm nhiệt độ xuống ở 35oC.
b. Độ ẩm:
– Những ngày đầu tiên nhiệt độ ấp cao nên độ ẩm phải cao để giảm bớt sự bốc hơi nước trong trứng.
– Vào vài ngày cuối của thời kỳ ấp, sự trao đổi chất của phôi mạnh nhất, nhiệt độ của trứng tăng lên cao nhất nên nhiệt độ của lò ấp phải giảm, đồng thời ẩm độ của lò phải tăng (phun nước ấm lên trứng) để vừa hạ nhiệt trứng vừa tránh gà nở bị sát vỏ và chết ngạt.
– Ẩm độ thích hợp cho ấp trứng cụ thể như sau:
+ Đối với máy ấp đơn kỳ:
Ngày ấp | ẩm độ |
1 – 5 ngày | 60 – 61% |
6 – 11 ngày | 55 – 57% |
12 – 18 ngày | 50 – 53% |
19 ngày | 60% |
20 – 21 ngày | 70 – 75% |
Máy ấp | Lô trứng đầu tiên: từ 1-7 ngày | 58-60% |
Sau đó ổn định ẩm độ máy | 55-57% | |
Máy nở | 19 ngày | 60% |
21 ngày | 70 – 75% |
+ Gà bắt đầu nở tăng ẩm độ tối đa (bằng cách phun nước ấm)
+ Trước khi ra gà, chú ý cắt ẩm độ trước 6 giờ
* Ghi chú:
– Trong những ngày nóng cần hạ nhiệt độ phòng ấp bằng cách mở cửa, phun nước ấm (35-36oC) làm mát phòng ấp.
– Nếu trong quá trình ấp, độ ẩm quá cao gà con nở ra sẽ nặng bụng, bên trong vỏ dính đầy chất nhớt. Nếu độ ẩm thiếu lông gà sẽ dính vỏ trứng và không thể đạp ra khỏi cơ thể dẫn đến chết trong vỏ, nếu gà nở lông sẽ không bông, khối lượng thấp, có khi có tật ở chân, mỏ và cổ. Ẩm độ thích hợp gà nở có khối lượng đạt 60-61% so với khối lượng trứng.
– Ngoài ra cần tham khảo các vấn đề có thể xảy ra trong ấp trứng (phụ lục 1).
4. Các thao tác kỹ thuật ấp trứng bằng máy
a. Đảo trứng:
* Mục đích của việc đảo trứng:
– Tránh cho phôi khỏi dính vào vỏ, làm cho quá trình trao đổi chất được cải thiện đồng thời có tác dụng làm cho phôi phát triển tốt nhất, đặc biệt quan tâm ở giai đoạn đầu và giai đoạn giữa. Đảo trứng cũng là cách để điều hòa nhiệt độ, ẩm độ và không khí tại mọi vị trí của trứng.
– Nếu 6 ngày đầu không đảo phôi dính vào vỏ không phát triển và chết.
– Sau 13 ngày không đảo túi niệu không khép kín, lượng abumin không vào được bên trong túi niệu dẫn đến tỷ lệ chết phôi cao, gà mổ vỏ sẽ không đúng vị trí, phôi bị dị hình ở phần mắt, mỏ, đầu.
* Phương pháp đảo trứng:
– Trứng được đảo một góc 900 và đảo 2 giờ/lần.
– Ngưng đảo trứng từ ngày thứ 18 sau khi ấp trứng.
b. Soi trứng:
* Mục đích soi trứng:
Kiểm tra loại bỏ những quả trứng trắng, trứng chết phôi để tiết kiệm diện tích máy, đồng thời tránh ô nhiễm và xác định thời điểm phôi chết để có biện pháp cải thiện chế độ ấp hoặc chất lượng trứng giống tránh thiệt hại không cần thiết.
* Dụng cụ soi trứng:
Bóng đèn 60W, đặt trong một hộp gỗ, hộp carton kín (có lót gấy bạc), riêng mặt trước khoét một lỗ hình tròn đủ để ánh sánh phát ra trùm kín trứng.
* Phương pháp chọn và loại trứng khi soi:
Trong quá trình ấp cần soi trứng 3 lần vào các thời điểm ấp như sau:
– Lần 1: lúc 6 ngày để biết được trứng có phôi (có các mạch máu bên trong trứng tỏa ra ngoài từ một đốm nhỏ đen gọi là phôi, phôi di chuyển bên trong trứng), loại bỏ trứng không phôi và chết phôi qua các đặc điểm sau:
+ Trứng trong suốt, xoay trứng thấy lòng đỏ và lòng trắng lẫn lộn.
+ Phôi nhẹ nằm lên sát mặt vỏ trứng, nhìn rõ tâm phôi.
+ Hệ thống mạch máu phát triển yếu, mờ nhạt
+ Đôi khi buồng khí khá lớn
+ Trứng bị chết phôi, khi xoay trứng phôi di động nhanh, có vết đen nằm sát buồng khí, mạch máu sẫm, vòng máu chạy ngang.
– Lần 2: lúc 11 ngày, phôi sống giống như lúc 6 ngày tuổi tuy nhiên phôi lớn hơn nhiều và di chuyển bên trong trứng với động tác mạnh mẻ hơn, loại tiếp những trứng chết phôi qua các đặc điểm sau:
+ Phôi không chuyển động.
+ Trứng có màu nâu sẫm, do mạch máu bị vỡ, máu đen.
+ Sờ vỏ trứng lạnh.
– Lần 3: lúc 18 ngày loại bỏ những trứng chết phôi và trứng thối qua các đặc điểm sau:
+ Khi soi trứng có màu sáng hơn (trứng không phôi, trứng chết phôi sớm)
+ Các trứng vỏ rạn nứt, vỏ sùi bọt nâu hoặc có màu đen (trứng thối)
– Những điểm cần lưu ý:
+ Lấy khay trứng ra khỏi máy đưa vào phòng kiểm tra (phòng phải tối và kín gió)
+ Đặt khay trứng vào phía bên phải đèn soi, bên trái đặt khay không
+ Loại bỏ trứng chết phôi, trứng dập vào khay không. Soi hết khay trứng, kiểm tra đếm số trứng chết phôi và xếp lại khay trứng có phôi đưa vào máy ấp.
+ Soi trứng phải nhanh, hạn chế trứng bị mất nhiệt, phòng soi trứng phải ấm.
+ Khi soi trứng lúc 6 ngày, khi soi phải xoay quả trứng mới thấy phôi.
+ Khi soi trứng lúc 11 ngày phải soi đầu nhọn của trứng, cần chú ý xem màng niệu nang đã khép kín chưa.
+ Khi soi trứng cần tham khảo quá trình phát triển của phôi (phụ lục 2)
c. Chuyển trứng sang máy nở
– Đối với máy ấp đơn kỳ: Sau khi ấp khoảng 21 ngày trứng bắt đầu khẩy mỏ, khi có khoảng 10% trứng đã khẩy mỏ thì chuyển trứng sang máy nở.
– Đối với máy ấp đa kỳ: Khi trứng đã ấp được 18 ngày, thì chuyển trứng sang máy nở.
d. Lấy gà ra khỏi máy
– Trước khi lấy gà ra khỏi máy cần tắt công tắc cho bộ phận tạo độ ẩm ngừng hoạt động.
– Lần lượt rút khay gà ra khỏi máy, đặt lên bàn rồi tiến hành chọn gà.
– Nhặt trứng không nở ra khay.
– Khi đã đưa hết gà ra khỏi máy thì tắt máy để thu gọn vệ sinh, cọ rửa và xông khử trùng.
* Ghi chú: Gà con nở ra để lâu trong máy không cho ăn uống được sẽ khô chân khó nuôi. Do đó ta phải đưa gà con ra khỏi máy ấp sang ô úm trước 6 giờ.
IV. Chọn gà giống
* Chọn gà phải chọn loại cẩn thận dựa vào các tiêu chuẩn sau:
– Chân đứng vững, nhanh nhẹn, ngón chân thẳng
– Mắt tròn, sáng
– Lông bông, khô và sạch, có màu đặc trưng của giống
– Mỏ lành, đều, không lệch, vẹo
– Rốn khô và khép kín, không bị viêm
– Bụng thon, mềm.
* Loại những con: Loại bỏ những con gà có khuyết tật, bết lông, mỏ vẹt, nằm bệt nặng bụng, hở rốn, mắt mù.
V. Chăm sóc gà chờ cung ứng
Trong thời gian khoảng 1-7 ngày tuổi chờ cung ứng gà cần được chăm sóc như sau:
– Úm gà con ở nhiệt độ từ 31-330C, úm cả ngày lẫn đêm, mật độ úm từ 75-85 con/m2 , nền chuồng úm phải được lót trấu khoảng 10 cm.
- Tham khảo: Cách úm gà con
– Cấp thức ăn và nước uống:
+ Nước uống: Sử dụng nước sạch, đặt máng uống ở nhiều vị trí để gà tiếp cận nguồn nước tốt.
+ Cho ăn 6 lần/ngày, rải thức ăn đều lên giấy báo đã được trải trên nền chuồng úm.
Tuổi gà con | Cấp thức ăn | Cấp nước uống |
Sau khi nở -24h | Không cho ăn | Nước pha 2g Nova C-Complex và 50g gluco cho 1 lít nước, pha vừa đủ uống trong 4h phải thay nước pha mới. |
2-3 ngày | Cho ăn bắp xây hay tấm mịn 5gr/con/ngày và |
|
4-7 ngày | Cho ăn cám hỗn hợp 10gr/con/ngày |
Nước sạch |
Vaccin | Kháng sinh | ||||
Ngày tuổi |
Loại | Cách dùng | Ngày tuổi | phòng bệnh | Kháng sinh |
1 ngày | Marek | Tiêm dưới da (phần da lỏng sau cổ gà) | Từ 2-4 ngày | Lỵ, CRD, Ecoli | Nova Enro 10% (1ml/2 lít nước) |
3 ngày | New +IB | Nhỏ mắt mũi | |||
7 ngày | Gum | Cho uống |
– Nếu gà bị hở rốn thì dùng Iodine sát trung rốn cho gà.
* Ghi chú: Khi gà con từ 2 -3 ngày tuổi phải phân chia giờ cho uống nước pha Nova C-Complex + gluco riêng, giờ cho uống kháng sinh phòng bệnh riêng và tính liều lượng hợp lý.
Tham khảo: